1.Hóa học: Chú ý câu hỏi có ý phủ định _Trước lúc vào phòng thi và phát đề, thí sinh thường
ở trạng thái không nhớ gì cả nhưng đừng mất bình
tĩnh và lo lắng, chắc chắn khi nhận đề sẽ nhớ lại kiến
thức đã học. Lúc này, thí sinh để sẵn bút chì 2B
(không nên dùng bút chì kim), gôm, máy tính, đồng
hồ lên bàn để xem giờ làm bài (ghi lại thời gian bắt đầu tính giờ làm), giấy tờ cần thiết... Khi nhận giấy
làm bài trắc nghiệm, viết bằng bút mực và tô bằng
bút chì. Kiểm thật kỹ từng chữ số trong số báo danh.
Chú ý nếu có số 0 đầu tiên cũng phải tô vì thí sinh
hay tô nhầm số 1 vào vị trí số 0. Thí sinh nên đọc
thật kỹ từng chữ, làm các câu dễ trước, câu khó sau và các câu chưa chắc nên đánh dấu vào đề để kiểm
lại. Ngoài ra cần chú ý câu hỏi có ý phủ định như
“không”, “không đúng”, “sai”… Bài tập làm ngoài giấy
nháp nhớ ghi số câu và kiểm kỹ từng câu, tránh
trường hợp tô bị lệch.
_____________________________________ 2.Toán: Các bước làm bài thi hiệu quả _Muốn bài làm phát huy tối đa khả năng, thí sinh cần
tuân theo các bước sau đây: +Bước 1: Đọc chậm rãi toàn bộ đề, đánh giá sơ bộ
độ khó của các câu, xem những câu nào quen thuộc,
lạ đối với mình.
+Bước 2: Câu nào dễ làm trước, câu khó làm sau.
Thường các câu dễ nhất trong đề thi là các câu liên
quan đến số phức, khảo sát và vẽ đồ thị hàm số. +Bước 3: Đọc kỹ câu hỏi, gạch dưới các từ quan
trọng, nắm đầy đủ các giả thiết và yêu cầu của bài
toán. Định hướng cách giải, hình dung độ phức tạp
của cách giải để có sự lựa chọn đúng đắn. Không
nên làm tắt, mỗi bước làm bài nên viết một dòng,
vừa thuận tiện khi kiểm tra lại vừa không bị mất quá nhiều điểm khi giải sai, vì nếu có một bước nào đó
sai thì vẫn còn điểm ở những bước biến đổi trước.
Làm xong bước nào kiểm tra bước ấy để phát hiện
ngay chỗ sai. Cuối cùng là khâu kiểm tra để biết có bỏ sót bước
làm, có quên ghi tập xác định, điều kiện có nghĩa của
căn bậc chẵn, hàm logarit, đổi cận khi dùng phương
pháp đổi biến để tính tích phân hay không.
___________________________________ 3.Tiếng Anh: Những lỗi thường gặp _Phần khó và thí sinh hay sai nhất trong đề thi tiếng
Anh là phát âm (pronunciation). Chú ý phân biệt các
chữ cái giống nhau được phát âm khác nhau hoặc
chữ cái khác nhau có cách đọc giống nhau. Ví dụ: “o”
trong từ “hot” được đọc /ɒ/, trong từ “police” được đọc là /ə/, trong từ “cold” được đọc là /
əu/, trong từ “son” được đọc là /۸/ và trong từ “more” được đọc là /ɔ; “c” trong từ “cat” được đọc là /k/,
trong từ “cinema” được đọc là /s/, trong từ “special”
được đọc là /∫/ hay trong từ “science” thì là âm câm;
“a” trong từ “arrive”, “e” trong từ “marvellous”, “i” trong
từ “possible”, “o” trong từ “today”, “u” trong từ
“success” đều được đọc là /ə/; “d” trong từ “educate”, “g” trong từ “age”, “j” trong từ “job” đều đọc là /dʒ/.
Lưu ý một số quy tắc đánh dấu trọng âm như danh từ
có đuôi “tion”, “sion”, hay “cian” và tính từ có đuôi “ic”
thì trọng âm rơi vào âm tiết ngay trước nó. Ví dụ: “operation”/ɒpə’rei∫n/,
“decision”/di’siʒn/,
“mathematician”/mæθəmə’ti∫n/, “historic”/his’tɒrik/... Với loại bài đọc điền từ vào chỗ trống, đôi khi thí sinh
phải đọc đến cuối bài mới tìm đúng đáp án. Chú ý
đáp án không chỉ làm câu có nghĩa mà còn phải phù
hợp với cấu trúc hoặc từ sử dụng trong câu đó. Bên
cạnh đó, cũng cần chú ý các câu hỏi có từ “except”
hoặc “not”. _________________________________________ 4.Địa lý: Kỹ năng phân tích số liệu và vẽ biểu đồ _Trước ngày thi, thí sinh nên lưu ý phần mục lục ở
trang 31 trong Atlat giúp tìm nhanh vấn đề cần trả lời. Khi câu hỏi có một trong các chữ “tỷ lệ”, “tỷ trọng”,
“cơ cấu”, “kết cấu” dưới hoặc bằng 3 năm sẽ vẽ biểu
đồ tròn; trên 3 năm vẽ biểu đồ miền. Khi câu hỏi có
một trong 3 từ “tăng trưởng”, “phát triển”, “biến động”
thì vẽ đồ thị. Bảng số liệu có 2 đơn vị, trên 3 năm thì
vẽ biểu đồ kết hợp (2 trục tung). Sau khi vẽ xong, cần ghi đầy đủ các yếu tố trên bản đồ, chú thích, ký hiệu,
đơn vị. Khi phân tích bảng số liệu, học sinh cần lưu ý
đọc kỹ đề để thấy yêu cầu và phạm vi của nó, sau đó
tìm mối quan hệ giữa số liệu cho hàng dọc và hàng
ngang. Nếu bảng số liệu có thời gian nhiều năm thì
nhận xét sự phát triển (tăng hay giảm), nếu có nhiều yếu tố thì nhận xét nhiều hay ít.
__________________________________________ 5.Sinh học: Với câu khó, dùng phương pháp loại trừ _Mỗi câu hỏi có thời gian trả lời trung bình là 1,5 phút
nên thí sinh làm đến câu nào phải chắc câu đó. Đối
với câu hỏi khó (phân tích, so sánh), nếu không chắc
chắn thì dùng phương pháp loại trừ. Số lượng câu hỏi lý thuyết luôn gấp 2 lần bài tập, thí
sinh lưu ý kiến thức về tiến hóa, sinh thái, di truyền
học… Ở phần bài tập, thí sinh luôn nhớ công thức
tính chiều dài và thành phần các nucleotit, công thức
nhân đôi - phiên mã - dịch mã dùng cho bài tập về
ADN, ARN, protein. Xác định chiều dài, số liên kết dùng trong bài tập đột biến gien, số loại giao tử và tỷ
lệ các loại giao tử dùng cho bài tập về các quy luật di
truyền… ______________________________
_________________ 6.Ngữ văn: Tận dụng cách viết sáng tạo _Với câu hỏi yêu cầu tái hiện kiến thức về tác phẩm
văn học, dù đáp án của Bộ GD-ĐT có cho phép thí
sinh trả lời theo hình thức gạch đầu dòng nhưng tâm
lý người chấm đánh giá rất thấp kiểu trả lời này. Đặc
biệt, về văn phong, thí sinh phải viết rõ ràng, súc tích,
hỏi chỗ nào thì trả lời chỗ ấy, tránh viết lan man, dài dòng. Trong thể làm văn nghị luận thì 2 thao tác chứng
minh và giải thích là nền tảng cho các loại còn lại. Khi
có đề, thí sinh đừng vội làm ngay mà hãy dùng bút
chì gạch dưới những cụm từ khóa để có thể bám sát
đề trong lúc làm bài; ý tứ, câu chữ cũng sẽ bớt vụng
hơn. Nên giải nghĩa thật chính xác những từ khóa đã gạch dưới. Cách viết văn nghị luận xã hội cần sự
ngắn gọn, súc tích, nhưng vẫn phải đầy đủ ý và
không được khô khan. Đừng nên viết quá dài và lan
man không sát chủ đề, rất dễ bị điểm kém. Nên tận
dụng cách viết sáng tạo, để dễ có điểm tuyệt đối. Thường thí sinh chỉ có từ 2 - 3 điểm cho một bài nghị
luận xã hội, vì vậy chỉ nên dành 1/3 khoảng thời gian
để làm câu này.